
I. Định nghĩa béo phì ở trẻ em
Có nhiều khái niệm về thừa cân và béo phì, tuy nhiên WHO đưa ra định nghĩa thừa cân béo phì như sau:
“Thừa cân”: là tình trạng cân nặng hiện tại vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao.
“Béo phì”: là tính trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Đối với trẻ em, Tổ chức Y Tế Thế giới đề nghị đánh giá béo phì dựa vào chỉ số Cân Nặng/Chiều Cao hoặc chỉ số BMI theo từng độ tuổi khác nhau có bảng tra riêng. Do đó, để đánh giá đúng thừa cân béo phì ở trẻ em, cần khám với bác sĩ khi ta thấy trẻ có những diễn tiến gợi ý bằng mắt thường:
Trẻ tăng cân quá nhanh hàng tháng dự trên biểu đồ tăng trưởng trong sổ khám sức khỏe
Trẻ có khuôn mặt tròn, má phính xệ, cổ có ngấn lớn, mỡ bụng dày, mỡ dày vùng đùi bẹn, ngực, nách…trẻ hay đổ mồ hôi khi chạy nhảy…
Trẻ em được coi là béo phì khi: Được chẩn đoán bằng chỉ số BMI (Body Mass Index) hoặc so với biểu đồ tăng trưởng chuẩn của WHO.
- BMI-for-age > 95 percentile theo biểu đồ WHO hoặc CDC.
- Thừa cân nếu BMI > 85 percentile nhưng < 95.

II. Nguyên nhân gây béo phì ở trẻ em
Dinh dưỡng sai lệch: Ăn quá nhiều thức ăn nhanh, nước ngọt, đồ chiên, tinh bột tinh chế
Thiếu vận động: Ít chơi ngoài trời, ngồi lâu xem TV, điện thoại, học thêm
Thói quen gia đình: Cách cho ăn ép buộc, ăn vặt thường xuyên, khẩu phần vượt nhu cầu
Yếu tố tâm lý: Căng thẳng, stress, ăn để giải tỏa cảm xúc
Yếu tố di truyền: Có cha mẹ béo phì → nguy cơ cao hơn (nhưng không phải là yếu tố quyết định)
Rối loạn nội tiết (hiếm): Hội chứng Cushing, suy giáp bẩm sinh… (chiếm <1% trường hợp)
III. Hậu quả của béo phì ở trẻ em
Các bé sẽ gặp tât cả nguy cơ kể trên khi trẻ không được kiểm soát cân năng, diễn tiến thành 1 người lớn béo phì. Thế nhưng, ngay từ khi còn nhỏ trẻ đã gặp nhiều bất lợi do dư thừa cân nặng.
Trẻ dễ bị chọc ghẹo, “phân biệt đối xử” làm cho trẻ bị tổn thương về mặt tâm lý dễ tự ti, cô độc, ảnh hưởng đến khả năng học tập và các thay đổi này để lại dấu ấn sâu đậm về tâm lý cho đến tuổi trưởng thành.
Cảm xúc: khuynh hướng mắc chứng tự ti, không hài lòng hình dáng cơ thể, trầm cảm.
Xã hội: bị kỳ thị, ấn tượng xấu, bị chọc ghẹo, bị bắt nạt để lại những tổn thương tâm lý sâu sắc cho đến tuổi trưởng thành.
| Hậu quả thể chất | Hậu quả tâm lý – xã hội |
| Tăng nguy cơ tiểu đường type 2 | Tự ti, mặc cảm, dễ bị trêu chọc, bắt nạt |
| Rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp từ nhỏ | Trầm cảm, lo âu, ít giao tiếp xã hội |
| Gan nhiễm mỡ không do rượu | Khó thành lập thói quen sống lành mạnh sau này |
| Ngưng thở khi ngủ, khớp gối chịu lực nhiều | Gây áp lực kinh tế cho gia đình và xã hội |

IV. Các biện pháp phòng ngừa béo phì ở trẻ em
Dinh dưỡng hợp lý:
- Ăn đủ nhóm chất, tăng rau xanh, trái cây tươi.
- Hạn chế đồ ngọt, chiên, thức ăn nhanh, nước có ga.
- Không ăn khuya, không vừa ăn vừa xem tivi/điện thoại.
- Không ép trẻ ăn quá mức.
Tăng cường vận động:
- Cho trẻ vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày (đi bộ, chạy, chơi thể thao,…).
- Giảm thời gian ngồi lâu, chơi game, dùng điện thoại (<2 giờ/ngày).
Thói quen gia đình lành mạnh:
- Cả gia đình cùng thực hiện chế độ ăn, vận động tích cực.
- Không dùng đồ ăn như phần thưởng hay hình phạt.
- Khuyến khích trẻ ngủ đủ giấc (8–10 tiếng/đêm).
Theo dõi và tư vấn chuyên môn:
- Cân – đo BMI định kỳ theo biểu đồ tăng trưởng.
- Tham vấn bác sĩ dinh dưỡng nếu trẻ có dấu hiệu tăng cân nhanh, rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ.

📌 Ghi nhớ:
Phòng chống béo phì ở trẻ em là trách nhiệm của cả gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Giáo dục trẻ ăn đúng – sống khỏe – vận động thường xuyên ngay từ nhỏ là cách đầu tư cho một thế hệ tương lai lành mạnh.
BSCK2 NGUYỄN HOÀNG NAM
KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG